Tổn thương do tì đè
Tổn thương do tì đè là những vùng hoại tử và thường bị loét (còn gọi là loét do tì đè), nơi các mô mềm bị ép giữa phần nhô ra của xương và bề mặt cứng bên ngoài. Chúng được gây ra bởi áp suất cơ học không được tăng cường kết hợp với lực ma sát, lực cắt và độ ẩm.
Các yếu tố nguy cơ gây loét tì đè
Các yếu tố nguy cơ bao gồm người bệnh > 65 tuổi, suy giảm lưu thông và tưới máu tổ chức, cố định, suy dinh dưỡng, giảm cảm giác, và không tự chủ. Mức độ nghiêm trọng bao gồm từ ban đỏ da không thể nhạt màu đến hoại tử hết chiều dày của da.
Ở giai đoạn sớm loét tỳ đè có các triệu chứng sau.
-
Vùng da bị tỳ đè thay đổi màu sắc, ở người da sáng màu, mảng da bị tổn thương có màu đỏ hồng. Những người da tối màu vùng da có màu xanh hoặc tím.
-
Vùng da bị tổn thương khi ấn sẽ không chuyển màu trắng.
-
Người bệnh bị đau hay ngứa ở vùng da bị tỳ đè.
Những triệu chứng muộn: Xảy ra khi loét tỳ đè ở những giai đoạn muộn.
-
Vùng da bị loét có mụn rộp và các tổn thương hở (Loét độ 2).
-
Tổn thương lan đến lớp mỡ dưới da (Loét độ 3).
-
Tổn thương đến phần gân, cơ và xương (Loét độ 4).
Khi ước tính độ sâu của thương tổn do tì đè cho mục đích của giai đoạn, điều quan trọng là phải tính đến vị trí giải phẫu, đặc biệt là trong trường hợp thương tổn giai đoạn 3. Ví dụ, sống mũi, tai, chẩm và xương mác không có mô dưới da và do đó, các thương tổn do tì đè ở những vị trí đó sẽ rất nông. Tuy nhiên, chúng vẫn được xếp loại là giai đoạn 3 vì chúng có ý nghĩa như các thương tổn sâu hơn ở giai đoạn 3 ở những vị trí có nhiều mô dưới da (ví dụ vùng xương cùng).
Không thể phân giai đoạn các thương tổn do tì đè được đặc trưng bởi sự dày da và mất mô, trong đó mức độ tổn thương mô không thể xác định được vì nó bị che khuất bởi các mảnh vụn, mảnh vụn. Nếu vảy hoặc sẹo vảy được loại bỏ, tổn thương áp lực giai đoạn 3 hoặc 4 sẽ được tiết lộ. Các tổn thương gót chân không ổn định, không gây vết loét với hoại tử khô không bao giờ nên phân giai đoạn.
Chấn thương mô sâu là một loại mới của biểu hiện gợi ý rằng tổn thương mô dưới do áp lực và/hoặc lực mài. Các phát hiện bao gồm vùng da màu tím đến màu hạt dẻ của da còn nguyên vẹn, và mụn nước, bọng nước đầy máu hoặc chất nhầy. Khu vực này có thể cảm thấy cứng hơn, nhầy hơn, ấm hơn, hoặc mát hơn so với các mô xung quanh. Trong bối cảnh này, thuật ngữ tổn thương áp lực mô sâu không nên được sử dụng để mô tả các bệnh lý mạch máu, chấn thương, bệnh lý thần kinh hoặc da.
Các yếu tố chính gây thương tổn do tì đè là
-
Sức ép: Khi các mô mềm được nén giữa các điểm nhô của xương và bề mặt tiếp xúc trong một khoảng thời gian dài, sự tắc nghẽn mạch máu với thiếu máu cục bộ và thiếu oxy máu; nếu không được giải nén. Áp lực vượt quá áp lực mao mạch bình thường (khoảng từ 12 đến 32mm Hg) dẫn đến giảm oxy và làm giảm tuần hoàn của mô bị ảnh hưởng. Nếu tình trạng chèn ép không thuyên giảm, thương tổn do tì đè có thể xuất hiện sau 3 đến 4 giờ. Điều này thường xảy ra nhất đối với xương cùng, ụ ngồi, mấu chuyển, mắt cá, và gót chân, nhưng thương tổn do tì đè có thể phát triển ở mọi nơi.
-
Ma sát: Ma sát (cọ xát quần áo hoặc giường ngủ) có thể gây loét da bằng cách gây trợt tại chỗ và phá vỡ lớp biểu bì và bề mặt da.
-
Lực mài: Các lực mài (ví dụ khi một bệnh nhân được đặt trên mặt phẳng nghiêng) căng thẳng và tổn thương các mô hỗ trợ gây ra bởi các lực của cơ và mô dưới da được rút bởi lực hấp dẫn để chống lại các mô bề mặt nông, nơi vẫn tiếp xúc với bề mặt. Lực mài góp phần gây thương tổn do tì đè nhưng không phải là nguyên nhân trực tiếp.
-
Độ ẩm: Độ ẩm (ví dụ như mồ hôi, không tự chủ) dẫn đến sự phân hủy mô và sự điều tiết, có thể gây thương tổn do tì đè ban đầu hoặc làm nặng hơn tình trạng cũ.
Bởi vì cơ bắp dễ bị thiếu máu cục bộ hơn so với da, cơ thiếu máu cục bộ và hoại tử có thể gây tổn thương áp lực bên dưới, kết quả do sự ép kéo dài.
Loét tỳ đè ảnh hưởng tới người bệnh như thế nào?
Các thương tổn do tì đè là một ổ chứa cho các vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh mắc phải trong bệnh viện. Số lượng lớn vi khuẩn trong vết thương có thể cản trở việc lành tổ chức. Nhiễm trùng là biến chứng phổ biến nhất của thương tổn do tì đè. Các bệnh nhiễm trùng bao gồm viêm mô tế bào, áp xe, viêm bao hoạt dịch nhiễm trùng, viêm khớp nhiễm trùng và viêm cân hoại tử. Nếu việc chữa lành vết thương bị chậm lại mặc dù đã được điều trị thích hợp, nên xem xét đến bệnh viêm tủy xương tiềm ẩn (có đến 32% bệnh nhân) hoặc hiếm khi ung thư biểu mô tế bào vảy trong vết loét (loét Marjolin).
Các biến chứng cục bộ khác của thương tổn do tì đè không lành bao gồm các rãnh xoang, có thể là bề mặt hoặc kết nối vết loét do tì đè với các cấu trúc sâu bên trong (ví dụ, các rãnh xoang từ vết loét xương cùng đến ruột) và vôi hóa mô. Biến chứng nhiễm trùng toàn thân hoặc lây lan có thể bao gồm nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, và viêm nội tâm mạc.
1 - Suy dinh dưỡng và mất nước
– Sụt cân
– Chứng teo cơ và yếu cơ rất phổ biến với những người bị liệt. Nếu không có chất béo và cơ, sẽ không có lớp đệm xung quanh xương
– Loét tỳ đè dễ xảy ra nếu anh/chị có chế độ dinh dưỡng kém, đặc biệt là thiếu protein, kẽm và vitamin C
2 - Người bệnh có bệnh trầm trọng đe dọa tới tính mạng
3 - Tuổi tác: Người lớn tuổi có da mỏng hơn, khiến lớp da này dễ mẫn cảm với lực ma xát dù nhỏ nhất. Vì họ mất lớp đệm tự nhiên bao quanh xương. Và dinh dưỡng kém cũng làm ảnh hưởng tới quá trình lành vết thương.
4 - Không có cảm giác đau: Những người có chấn thương ở cột sống và những bệnh ảnh hưởng tới khả năng cảm giác nên loét hình thành mà không biết. Giảm khả năng nhận thức: Nhiều người giảm khả năng nhận thức do bệnh, chấn thương hoặc do dùng thuốc sẽ không nhận biết được các hành động cần có để giảm hoặc chăm sóc cho các vết loét tì đè.
5 - Không thể kêu đau: Người già hoặc những người bị đột quỵ nằm lâu rất nhiều người bị mất hoặc thuyên giảm khả năng nói. Những người bị bệnh tiểu đường thường không cảm giác được vết thương nên cũng không thể kêu đau.
6 - Huyết áp thấp – mạch máu thường co lại
7 - Thiếu oxy mô
– Hút thuốc
– Các vấn đề liên quan đến phổi
8 - Nhiễm trùng
9 - Sốt – vã mồ hôi
10- Đại tiểu tiện không tự chủ.
11- Tiểu đường và các bệnh tim mạch ảnh hưởng đến hệ tuần hoàn -> phá hủy các mô
Chăm sóc và điều trị loét tì đè bằng Cao dán Đông y - DR. Tuy
Bệnh nhân bị loét do tỳ đè , loét vùng cùng cụt, vùng mông có thể phải cắt gọt phần da bị hoại tử và dùng nhiều kĩ thuật điều trị tốn kém, nặng hơn bệnh nhân có thể bị nhiễm trùng dẫn tới tử vong nếu không xử lí kịp thời. Đa số các trường hợp loét da do tỳ đè có thể phòng tránh được nếu người nhà bệnh nhân và nhân viên y tế biết cách chăm sóc và phòng ngừa trước khi loét tỳ đè xảy ra.
Vai trò của người thân trong nhà với việc phòng bệnh rất quan trọng, nhất là đối với những bệnh nhân già yếu, liệt, hôn mê... Để tránh loét do đè ép trên người cao tuổi, người bệnh nằm liệt nên hạn chế người bệnh bị đè ép kéo dài, nhất là ở những vùng cơ thể hay loét.
-Xoay trở người bệnh thường xuyên. Giữ cho da khỏe mạnh, khô sạch. Vệ sinh da và kiểm tra da hằng ngày xem có thay đổi màu sắc hay vết loét hay không. Người bệnh phải được nằm nơi thông thoáng và khô ráo, tránh ẩm mốc dễ tạo các vết loét, nên sử dụng nệm chống loét để lót cho bệnh nhân nằm
- Ngoài việc vệ sinh, chăm sóc dinh dưỡng đầy đủ rất cần thiết, vì sự thiếu hụt dinh dưỡng sẽ làm chậm quá trình lành vết thương, vết loét da. Vì vậy cần có chế độ ăn uống hợp lý để có đủ năng lượng, giàu protein, giàu sinh tố, khoáng chất. Tuy vậy, việc nâng cao sức đề kháng cho người cao tuổi có nhiều biện pháp khác nhau nhưng còn tuỳ thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh của từng người. Ăn uống đủ chất và đủ số lượng trong từng bữa ăn là hết sức quan trọng.
- Trong các bữa ăn nên hạn chế ăn thịt mà tăng cường ăn cá, rau và quả. Cá, rau và quả có rất nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho mọi cơ quan trong cơ thể vì chúng cung cấp các loại vitamin, đồng thời trong rau có nhiều chất xơ là loại góp phần chống táo bón ở người cao tuổi.
Phải có chế độ ăn uống khoa học
- Những người cao tuổi bị đái tháo đường luôn lưu ý là kiểm tra bàn chân mỗi ngày để phát hiện vết loét, cần chọn giày, dép mềm mại, không chật để sử dụng.
- Người cao tuổi khi bị giãn tĩnh mạch chân cần đi khám bệnh để được bác sĩ điều trị và tư vấn những điều cần thiết, không nên chủ quan.
Suy van tĩnh mạch, xơ vữa động mạch
- Bên cạnh thực hiện chế độ dinh dưỡng tốt, đều đặn thì phải luôn giữ vệ sinh cá nhân như tắm rửa và thay quần áo hằng ngày.
- Ngoài ra, phơi nắng vùng da bị hoại tử vào buổi sáng có thể giúp vết thương mau lành.
Giới thiệu về cao dán vết thương Đông y DR. TUY
Cao dán Đông y gia truyền của Bs: Nguyễn Dư Tuy chuyên điều trị loét da, đặc biệt khi sử dụng Cao dán Đông y điều trị loét da, mất da cho bệnh nhân tại nhà thì bệnh nhân hoàn toàn không phải sử dụng KHÁNG SINH, ít tốn kém so với điều trị bằng phương pháp y học hiện đại.
- Cao dán vết thương Đông y có thành phần kháng sinh tự nhiên khi dán cao bệnh nhân có cảm giác mát dịu ( Không có cảm giác nóng như các loại cao dán khác). Cao dán sẽ tiêu diệt các vi khuẩn đã xâm nhập vào vị trí tổn thương, ngoài ra có tác dụng ngăn không cho vi khuẩn tiếp tục xâm nhập vào vị trí tổn thương.
- Cao dán có tác dụng dãn mạch, kích thích cơ thể tập trung các bạch cầu có tác dụng thực bào đến vị trí tổn thương để cùng tiêu diệt vi khuẩn. Ngoài ra cao dán kích thích cơ thể tại chỗ tổn thương tăng tưới máu để cung cấp oxy, chất dinh dưỡng... để làm tổn thương mau lành, vì vậy việc điều trị các vết loét da bằng cao dán luôn đạt được hiệu quả tốt.
Không chỉ vậy, Cao dán Đông y còn có tác dụng sinh cơ trong việc lấp đầy miệng vết loét, vết thương hở.
Cao dán đông y gia truyền điều trị bệnh ngoài da có thực sự tốt không?
- Y học cổ truyền Việt Nam có nguồn gốc xuất phát từ Trung Hoa. Các thầy thuốc nổi tiếng được xem là bậc tổ của nghề y Việt Nam bao gồm Hải Thượng Lãn Ông và Tuệ Tĩnh. Dựa trên nền tảng của Âm Dương – Ngũ Hành, y học cổ truyền Việt Nam đã hình thành từ rất lâu trước khi nền y học phương Tây xuất hiện( Y HỌC HIỆN ĐẠI)
- Từ thời Văn Lang hay Ðại Việt, y học Việt Nam dựa trên nền tảng của sự kết hợp lý luận y học phương Ðông với kinh nghiệm chữa bệnh của cộng đồng gồm 54 dân tộc. Thêm vào đó là khả năng hiểu biết, sử dụng các nguồn dược liệu, thảo dược phong phú trong vùng nhiệt đới đã tạo ra nền y học cổ truyền Việt Nam.
- Trong quá trình lao động, sinh hoạt con người bị các bệnh lý ngoài da như: Các vết thương, trầy xước, lở loét, hoại tử, bỏng… Con người đã sử dụng các loại lá cây giã ra để đắp vào các vị trí tổn thương. Ngoài ra một số nhà thuốc đã chế ra được Cao dán đông y phết ra giấy để đắp vào các vị trí tổn thương mục đích điều trị.
Hiệu quả khi sử dụng cao dán vết thương Đông y điều trị vết loét, mất da
Bác sĩ Tuy hướng dẫn cách điều trị vết loét da do tì đè
Tuỳ theo từng nguyên nhân mà có các biện pháp nhằm ngăn ngừa loét da ở người cao tuổi. Khi người cao tuổi phải nằm lâu ngày, thậm chí không ngồi dậy được thì người nhà, người chăm sóc cần thay đổi tư thế cho người bệnh.
-
Giảm áp lực vết loét da tỳ đè
Bước đầu tiên trong điều trị vết loét do tì đè là làm giảm áp lực gây ra nó. Hai cách đơn giản là thay đổi tư thế hoạt động và sử dụng bề mặt hỗ trợ, nên thay đổi tư thế thường xuyên và ở vị trí phù hợp. Để giảm áp lực lên vết loét và bảo vệ vùng da dễ bị tổn thương, bệnh nhân nên được sử dụng nệm, giường và đệm đặc biệt.
- Vệ sinh sạch vết thương loét da tỳ đè
Điều quan trọng là cần giữ vết thương không bị nhiễm trùng. Khi vết thương ở giai đoạn 1 (không có vết thương hở), bạn hãy nhẹ nhàng rửa bề mặt bằng nước với xà bông dịu nhẹ và lau khô. Khi bị loét, bạn hãy làm sạch nó bằng dung dịch muối loãng mỗi lần khi thay quần áo.
- Sử dụng Cao dán vết thương cho vùng loét da tỳ đè
Cao dán vết thương Đông y Gia truyền của Bác sỹ Nguyễn Dư Tuy đã giúp cho nhiều gia đình bệnh nhân thoát khỏi tình trạng loét da, loét da tỳ đè, loét ép, loét vùng cùng cụt
Với phương pháp đơn giản này, người bệnh nằm lâu bị loét ép lâu năm cũng có thể điều trị khỏi mà không phải dùng Kháng Sinh hay cắt lọc tổ chức da bị hoại tử và rửa hàng ngày.
Bước 1.
Dùng máy sấy tóc hoặc đèn hồng ngoại hơ nóng lá cao và mở lá cao ra.
Bước 2.
Mở lá cao dán Đông y, dán vào vị trí tổn thương.
Bước 3.
Sau khi dán xong dùng đèn hồng ngoại là hiệu quả nhất (không có dùng máy sấy tóc) chiếu vào bề mặt bên ngoài của cao vừa dán.
- Thời gian chiếu 10- 15 phút.
- Khoảng cách từ bóng đèn tới cao dán 30- 40cm.
- Ngày chiếu 3-4 lần.
Tác dụng: Làm cho Cao mềm ra, lỗ chân lông dãn ra cao hấp thu được tốt. Khi chiếu có tác dụng giãn mạch tăng tưới máu ( Dinh dưỡng) tăng thực bào... làm cho tổn thương nhanh khỏi.
Một số lưu ý khi sử dụng cao dán Đông y
1. Khi quyết định điều trị phải dán cao 24/24 cho đến khi khỏi.
2. Khi tắm rửa không phải bóc cao ra, khi tắm xong dùng đèn chiếu hoặc máy sấy tóc hơ lại.
3. Luôn luôn cho cao áp vào vị trí tổn thương.
Cẩn trọng khi sử dụng thuốc điều trị lở loét da tại nhà.
Các vết trầy xước ngoài da
Rất nhiều dòi sau lớp thuốc che phủ bề mặt vết thương